
Giới thiệu tổng quan về Chú Đại Bi
Chú Đại Bi, tên đầy đủ là Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh, là thần chú của lòng từ bi vô hạn, là phương tiện cứu khổ cho hết thảy chúng sinh.
Chú Đại Bi là gì?
Về cơ bản, Chú Đại Bi là một bài chú được rút ra từ Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni. Thần chú này gồm 84 câu, là những lời cầu nguyện và tán thán công hạnh của chư Phật và Bồ Tát, đặc biệt là Bồ Tát Quán Thế Âm.
Nguồn gốc và sự tích của Chú Đại Bi
Theo kinh điển, Chú Đại Bi được Bồ Tát Quán Thế Âm nghe từ đức Phật Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ. Sau khi nghe xong, Ngài đã phát đại nguyện cứu độ chúng sinh và lập tức hóa hiện thành nghìn mắt nghìn tay.
Ngài nguyện rằng nếu chúng sinh nào trì tụng thần chú này mà còn bị đọa vào ba đường ác hay không được điều mong cầu, Ngài sẽ không thành Chánh Giác. Lời thệ nguyện vĩ đại này đã làm cho chú đại bi có một sức mạnh cảm ứng vô cùng to lớn.
Ý nghĩa của danh hiệu Thiên Thủ Thiên Nhãn
Danh hiệu “Thiên Thủ Thiên Nhãn” (Nghìn Tay Nghìn Mắt) mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. “Nghìn tay” tượng trưng cho hành động cứu vớt chúng sinh trong vô số hoàn cảnh khổ đau khác nhau.
“Nghìn mắt” tượng trưng cho trí tuệ viên mãn, khả năng nhìn thấu khắp mười phương để biết nơi nào có chúng sinh cần được giúp đỡ. Đây là hình ảnh của lòng từ bi và trí tuệ kết hợp một cách hoàn hảo.

Toàn văn Chú Đại Bi 84 câu (Phạn – Hán Việt – Dịch nghĩa)
Để hành giả tiện trì tụng và thấu hiểu, dưới đây là toàn văn 84 câu Chú Đại Bi với ba phiên bản: phiên âm Phạn, phiên âm Hán Việt và phần dịch nghĩa Tiếng Việt chi tiết.
1. Namo Ratna Trayāya
Hán Việt: Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.
Nghĩa: Con xin kính lạy Ba Ngôi Báu (Phật, Pháp, Tăng).
2. Namo Āryāvalokiteśvarāya
Hán Việt: Nam mô a rị da bà lô yết đế thước bát ra da.
Nghĩa: Con xin kính lạy Đức Quán Tự Tại, đấng Thánh.
3. Bodhisattvāya
Hán Việt: Bồ đề tát đỏa bà da.
Nghĩa: Vị Bồ Tát.
4. Mahāsattvāya
Hán Việt: Ma ha tát đỏa bà da.
Nghĩa: Vị Đại Bồ Tát (Ma Ha Tát).
5. Mahākāruṇikāya
Hán Việt: Ma ha ca lô ni ca da.
Nghĩa: Đấng có lòng Đại Bi.
6. Oṃ
Hán Việt: Án.
Nghĩa: Một âm tiết thiêng liêng, mầu nhiệm.
7. Sarva Rabhaye
Hán Việt: Tát bàn ra phạt duệ.
Nghĩa: Đấng Tự Tại giữa tất cả.
8. Sudhanadasya
Hán Việt: Số đát na đát tả.
Nghĩa: Sau khi nói lời chân thật này.
9. Namo skṛtvā imaṃ Āryāvalokiteśvara ramdhava
Hán Việt: Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô yết đế, thất Phật ra lăng đà bà.
Nghĩa: Con xin kính lạy đấng mà các vị trời phải cung kính.
10. Namo narakindi
Hán Việt: Nam mô na ra cẩn trì.
Nghĩa: Con xin kính lạy đấng hiền thiện.
11. Hrīḥ Mahāvadhasame
Hán Việt: Hê rị ma ha bàn đa sa mế.
Nghĩa: Ôi, đấng có tấm lòng bình đẳng vĩ đại.
12. Sarva arthā to śubhaṃ
Hán Việt: Tát bà a tha đậu du bằng.
Nghĩa: Ngài là đấng ban cho chúng con mọi sự lợi ích tốt lành.
13. Ajeyaṃ
Hán Việt: A thệ dựng.
Nghĩa: Đấng không ai có thể chiến thắng.
14. Sarva sattva namo vasat
Hán Việt: Tát bà tát đa, na ma bà tát đa.
Nghĩa: Kính lạy tất cả các vị hiền thánh.
15. Namo vāka mavitāto
Hán Việt: Na ma bà già, ma phạt đạt đậu.
Nghĩa: Kính lạy đấng chiến thắng sinh tử.
16. Tadyathā
Hán Việt: Đát điệt tha.
Nghĩa: Như vầy (nói ra câu chú).
17. Oṃ avaloki
Hán Việt: Án, a bà lô hê.
Nghĩa: Ôi, đấng quán chiếu.
18. Lokate
Hán Việt: Lô ca đế.
Nghĩa: Đấng siêu việt thế gian.
19. Karate
Hán Việt: Ca ra đế.
Nghĩa: Đấng từ bi.
20. E hrīḥ
Hán Việt: Di hê rị.
Nghĩa: Ôi, tâm ấn của Ngài.
21. Mahābodhisattva
Hán Việt: Ma ha bồ đề tát đỏa.
Nghĩa: Hỡi đấng Đại Bồ Tát.
22. Sarva sarva
Hán Việt: Tát bà tát bà.
Nghĩa: Tất cả, tất cả.
23. Mala mala
Hán Việt: Mạ la mạ la.
Nghĩa: Vô cấu, vô cấu (Trong sạch, trong sạch).
24. Mahima hṛdayam
Hán Việt: Ma hê ma hê rị đà dựng.
Nghĩa: Tự tại, tự tại, ôi trái tim.
25. Kuru kuru karmaṃ
Hán Việt: Cu lô cu lô yết mông.
Nghĩa: Hãy làm, hãy làm công việc (độ sinh).
26. Dhuru dhuru vijayate
Hán Việt: Độ lô độ lô phạt xà da đế.
Nghĩa: Xin hãy gìn giữ, gìn giữ. Hỡi đấng chiến thắng.
27. Mahāvijayate
Hán Việt: Ma ha phạt xà da đế.
Nghĩa: Hỡi đấng đại chiến thắng.
28. Dhara dhara
Hán Việt: Đà ra đà ra.
Nghĩa: Con xin trì niệm, trì niệm.
29. Dhiriṇi
Hán Việt: Địa rị ni.
Nghĩa: Hỡi đấng Trì Thế.
30. Śvarāya
Hán Việt: Thất Phật ra da.
Nghĩa: Hỡi đấng Tự Tại.
31. Cala cala
Hán Việt: Giá la giá la.
Nghĩa: Xin hãy lay động, lay động.
32. Mama vimala
Hán Việt: Mạ mạ phạt ma ra.
Nghĩa: Xin hãy giải thoát con khỏi mọi ô nhiễm.
33. Muktele
Hán Việt: Mục đế lệ.
Nghĩa: Đấng Giải Thoát.
34. Ehi ehi
Hán Việt: Y hê y hê.
Nghĩa: Xin hãy đến, xin hãy đến.
35. Śina śina
Hán Việt: Thất na thất na.
Nghĩa: Xin hãy chuyển động, chuyển động.
36. Ārṣaṃ pracali
Hán Việt: A ra sâm Phật ra xá lợi.
Nghĩa: Pháp âm của Ngài như sấm vang.
37. Viṣa viṣaṃ
Hán Việt: Phạt sa phạt sâm.
Nghĩa: Nọc độc, nọc độc.
38. Vināśaya
Hán Việt: Phật ra xá da.
Nghĩa: Xin hãy tiêu diệt.
39. Hūlu hūlu mala
Hán Việt: Hô lô hô lô mạ la.
Nghĩa: Hãy tác pháp, tác pháp vô cấu.
40. Hūlu hūlu hrīḥ
Hán Việt: Hô lô hô lô hê rị.
Nghĩa: Hãy tác pháp, tác pháp ôi trái tim.
41. Sara sara
Hán Việt: Sa ra sa ra.
Nghĩa: Xin hãy lưu xuất.
42. Siri siri
Hán Việt: Tất rị tất rị.
Nghĩa: Giọt cam lồ.
43. Suru suru
Hán Việt: Tô rô tô rô.
Nghĩa: Tinh túy.
44. Bodhiya bodhiya
Hán Việt: Bồ đề dạ, bồ đề dạ.
Nghĩa: Giác ngộ, giác ngộ.
45. Bodhaya bodhaya
Hán Việt: Bồ đà dạ, bồ đà dạ.
Nghĩa: Giúp cho giác ngộ, giúp cho giác ngộ.
46. Maitreya
Hán Việt: Di đế rị dạ.
Nghĩa: Hỡi đấng Từ Thị.
47. Narakindi
Hán Việt: Na ra cẩn trì.
Nghĩa: Hỡi đấng hiền thiện.
48. Dhṛṣṇinā
Hán Việt: Địa rị sắt ni na.
Nghĩa: Xin gia hộ cho con được dũng cảm.
49. Bhayamana
Hán Việt: Ba dạ ma na.
Nghĩa: Tan biến sợ hãi.
50. Svāhā
Hán Việt: Ta bà ha.
Nghĩa: Thành tựu viên mãn.
51. Siddhāya
Hán Việt: Tất đà dạ.
Nghĩa: Cho đấng thành tựu.
52. Svāhā
Hán Việt: Ta bà ha.
Nghĩa: Thành tựu viên mãn.
53. Mahā siddhāya
Hán Việt: Ma ha tất đà dạ.
Nghĩa: Cho đấng đại thành tựu.
54. Svāhā
Hán Việt: Ta bà ha.
Nghĩa: Thành tựu viên mãn.
55. Siddhāyogeśvarāya
Hán Việt: Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ.
Nghĩa: Cho đấng thành tựu Du Già Tự Tại.
56. Svāhā
Hán Việt: Ta bà ha.
Nghĩa: Thành tựu viên mãn.
57. Narakindi
Hán Việt: Na ra cẩn trì.
Nghĩa: Cho đấng hiền thiện.
58. Svāhā
Hán Việt: Ta bà ha.
Nghĩa: Thành tựu viên mãn.
59. Māraṇara
Hán Việt: Ma ra na ra.
Nghĩa: Cho đấng Như Ý.
60. Svāhā
Hán Việt: Ta bà ha.
Nghĩa: Thành tựu viên mãn.
61. Śira siṃha mukhāya
Hán Việt: Tất ra tăng a mục khư da.
Nghĩa: Cho đấng có mặt sư tử.
62. Svāhā
Hán Việt: Ta bà ha.
Nghĩa: Thành tựu viên mãn.
63. Sarva mahā asiddhāya
Hán Việt: Ta bà ma ha, a tất đà dạ.
Nghĩa: Cho hết thảy các đại thành tựu.
64. Svāhā
Hán Việt: Ta bà ha.
Nghĩa: Thành tựu viên mãn.
65. Cakrāyuddhāya
Hán Việt: Giả kiết ra a tất đà dạ.
Nghĩa: Cho đấng cầm bánh xe pháp.
66. Svāhā
Hán Việt: Ta bà ha.
Nghĩa: Thành tựu viên mãn.
67. Padmakastāya
Hán Việt: Ba đà ma yết tất đà dạ.
Nghĩa: Cho đấng tay cầm hoa sen.
68. Svāhā
Hán Việt: Ta bà ha.
Nghĩa: Thành tựu viên mãn.
69. Narakindi vagarāya
Hán Việt: Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ.
Nghĩa: Cho đấng hiền thiện dũng mãnh.
70. Svāhā
Hán Việt: Ta bà ha.
Nghĩa: Thành tựu viên mãn.
71. Mahābalī śaṅkarāya
Hán Việt: Ma bà rị thắng yết ra dạ.
Nghĩa: Cho đấng đại lực tự tại.
72. Svāhā
Hán Việt: Ta bà ha.
Nghĩa: Thành tựu viên mãn.
73. Namo Ratna Trayāya
Hán Việt: Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.
Nghĩa: Con xin kính lạy Ba Ngôi Báu.
74. Namo Āryāvalokiteśvarāya
Hán Việt: Nam mô a rị da bà lô yết đế.
Nghĩa: Con xin kính lạy Đức Quán Tự Tại.
75. Śvarāya
Hán Việt: Thước phàn ra dạ.
Nghĩa: Hỡi đấng Tự Tại.
76. Bodhisattvāya
Hán Việt: Bồ đề tát đỏa bà da.
Nghĩa: Hỡi đấng Bồ Tát.
77. Mahāsattvāya
Hán Việt: Ma ha tát đỏa bà da.
Nghĩa: Hỡi đấng Đại Bồ Tát.
78. Mahākāruṇikāya
Hán Việt: Ma ha ca lô ni ca da.
Nghĩa: Hỡi đấng Đại Từ Bi.
79. Svāhā
Hán Việt: Ta bà ha.
Nghĩa: Thành tựu viên mãn.
80. Oṃ
Hán Việt: Án.
Nghĩa: Âm tiết mầu nhiệm.
81. Sidhyantu
Hán Việt: Tất điện đô.
Nghĩa: Nguyện cho con được thành tựu.
82. Mantra
Hán Việt: Mạn đa ra.
Nghĩa: Câu thần chú này.
83. Padāya
Hán Việt: Bạt đà da.
Nghĩa: Theo đúng như pháp.
84. Svāhā
Hán Việt: Ta bà ha.
Nghĩa: Thành tựu viên mãn.
Lợi ích và công năng khi trì tụng Chú Đại Bi
Việc trì tụng Chú Đại Bi với lòng thành kính và niềm tin chân thật sẽ mang đến vô số lợi ích không thể nghĩ bàn, được ghi chép rõ ràng trong kinh điển.
Mười lăm điều lành nhận được
Theo Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, người trì tụng sẽ được 15 điều lành: 1. Nơi mình sinh ra thường gặp vua hiền. 2. Thường sinh vào cõi nước an ổn. 3. Luôn gặp được thời đại tốt. 4. Thường gặp được bạn lành… và nhiều lợi ích khác, giúp cuộc sống luôn thuận lợi, bình an.
Tránh được mười lăm cái chết xấu
Cũng theo kinh, hành giả sẽ tránh được 15 cái chết xấu: 1. Không bị chết vì đói khát khốn khổ. 2. Không bị chết vì gông cùm xiềng xích. 3. Không bị chết vì oan gia báo thù. 4. Không bị chết vì quân trận tương tàn… giúp cho người trì tụng được ra đi một cách nhẹ nhàng, an lành.
Chữa lành bệnh tật, tăng cường sức khỏe
Một trong những công năng nổi bật nhất của Chú Đại Bi là khả năng chữa lành bệnh tật. Năng lượng từ bi của thần chú có thể tịnh hóa thân tâm, giúp đẩy lùi bệnh tật và tăng cường sức khỏe.
Tiêu trừ tai ương, nghiệp chướng
Oai lực của Chú Đại Bi có thể giúp hóa giải những oan gia trái chủ, tiêu trừ nghiệp chướng từ nhiều đời. Việc trì tụng giúp hành giả tránh được các tai nạn bất ngờ, hiểm nguy và sự hãm hại của kẻ xấu.
Phát triển lòng từ bi và tâm Bồ đề
Cốt lõi của Chú Đại Bi là lòng từ bi. Khi thường xuyên trì tụng, tâm của hành giả sẽ dần trở nên mềm mại, bao dung và tràn đầy tình yêu thương với tất cả chúng sinh.
Ứng dụng Chú Đại Bi trong đời sống hàng ngày
Ngoài việc là một pháp môn tu tập, năng lượng của Chú Đại Bi còn có thể được ứng dụng để mang lại sự an lạc và chuyển hóa tích cực trong cuộc sống thường nhật.
Trì chú cầu an và hồi hướng cho người thân
Bạn có thể trì tụng Chú Đại Bi và đem công đức đó hồi hướng cho cha mẹ, người thân được khỏe mạnh, bình an. Năng lượng lành này cũng có thể giúp những người đã khuất được siêu thoát về cõi lành.
Sự linh ứng của nước Chú Đại Bi
Phật tử thường trì 21 biến Chú Đại Bi vào một ly nước sạch và tin rằng ly nước đó mang năng lượng chữa lành. Uống nước này với niềm tin có thể hỗ trợ điều trị bệnh tật và làm cho tinh thần an ổn.
Hướng dẫn trì tụng Chú Đại Bi đúng pháp
Để việc trì tụng Chú Đại Bi đạt được kết quả tốt nhất, hành giả cần thực hiện theo những nghi thức và giữ một tâm thái trang nghiêm, thanh tịnh.
Nghi thức trì tụng cơ bản
Trước khi trì tụng, bạn nên rửa tay, súc miệng sạch sẽ và thắp hương cúng Phật. Sau đó, hãy đảnh lễ Tam Bảo và Bồ Tát Quán Thế Âm để thể hiện lòng thành kính.
Tâm thành và sự tập trung khi tụng chú
Yếu tố quan trọng nhất để thần chú linh ứng là “tâm thành”. Bạn cần có niềm tin tuyệt đối vào Bồ Tát và oai lực của thần chú, không một chút nghi ngờ.
Nghi thức hồi hướng công đức
Sau khi trì tụng, việc hồi hướng công đức là vô cùng quan trọng. Bạn nên đọc bài kệ hồi hướng để nguyện đem công đức này trang nghiêm Phật tịnh độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường, và cầu cho tất cả chúng sinh đều trọn thành Phật đạo.
Giải đáp các câu hỏi thường gặp về Chú Đại Bi (FAQ)
Có nhiều câu hỏi xoay quanh việc thực hành trì tụng Chú Đại Bi tại gia. Dưới đây là câu trả lời cho một số thắc mắc thường gặp.
Có thể nghe Chú Đại Bi thay vì tụng không?
Nghe Chú Đại Bi cũng mang lại rất nhiều lợi ích, giúp tâm hồn thanh tịnh và an lạc. Tuy nhiên, việc tự mình trì tụng (thân-khẩu-ý hợp nhất) sẽ tạo ra công đức và oai lực mạnh mẽ hơn.
Trì Chú Đại Bi có cần ăn chay không?
Ăn chay giữ giới sẽ giúp thân tâm thanh tịnh, làm cho việc trì tụng Chú Đại Bi trở nên linh ứng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu chưa đủ duyên, bạn vẫn có thể trì tụng với tâm chí thành, Bồ Tát vẫn sẽ chứng minh và gia hộ.
Trì Chú Đại Bi tại nhà cần lưu ý gì?
Bạn nên chọn một không gian thờ cúng trang nghiêm, sạch sẽ. Giữ gìn giới luật, đặc biệt là không sát sinh và không nói dối, sẽ giúp việc trì tụng của bạn trở nên linh ứng hơn rất nhiều.
Kết luận
Chú Đại Bi là một phương tiện tu tập vi diệu, là suối nguồn của lòng từ bi có khả năng xoa dịu mọi nỗi đau khổ của chúng sinh. Bất kỳ ai, với một tấm lòng thành kính, đều có thể thực hành và cảm nhận được sự gia hộ không thể nghĩ bàn từ Bồ Tát Quán Thế Âm. Blog Hà Nội hy vọng rằng, thông qua bài viết này, bạn sẽ có thêm động lực để tinh tấn trì tụng thần chú mầu nhiệm này mỗi ngày, mang lại lợi lạc cho bản thân và mọi người xung quanh.